Thủ tục thành lập công ty cổ phần

Thành lập công ty cổ phần

Thủ tục thành lập công ty cổ phần

Có thể nói, thành lập công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều lợi thế kinh doanh nhất và cũng là loại hình doanh nghiệp có thể trở lên lớn mạnh hơn cả thông qua việc không hạn chế cổ đông tham gia và có thể trở thành công ty đại chúng giao dịch vốn trên thị trường chứng khoán.

1. Các đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần

– Số lượng cổ đông: Tối thiểu có 03 cổ đông, không hạn chế tối đa.
– Về khả năng huy động vốn: phát hành trái phiếu và cổ phiếu;
– Là loại hình doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam có thể tham gia thị trường chứng khoán.

2. Quy trình thành lập công ty cổ phần

  • Tiếp nhận thông tin, tư vấn thành lập công ty;
  • Soạn thảo hồ sơ;
  • Nộp hồ sơ và nộp lệ phí công bố thông tin;
  • Hoàn thiện các thủ tục sau thành lập công ty.

3. Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

  • Dễ dàng huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu và được tham gia vào thị trường chứng khoán;
  • Công ty cổ phần chỉ yêu cầu khi thành lập cần tối thiểu có 03 cổ đông, không hạn chế số lượng cổ đông tham gia.
  • Chịu trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số cổ phẩn đã mua hay chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
  • Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;
  • Chuyển nhượng dễ dàng trong nội bộ công ty mà không phải làm thủ tục thông báo tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập chỉ thực hiện còn 2 trường hợp: “trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua”. Như vậy, có thể thấy, theo quy định mới này khi các cổ đông sáng lập đã góp đủ vốn theo quy định thì sẽ được ghi nhận “mãi mãi” trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần với thông tin vốn góp ban đầu kể cả chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế. Đây là ưu nhưng cũng là nhược điểm khi việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ được ghi nhận trên hồ sơ nội bộ của công ty, tương tự đối với các cổ đông phổ thông trước đây. Điều này sẽ gây rủi ro hơn cho các cổ đông sáng lập vì sẽ cần phải lưu giữ các hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của mình để miễn trừ trách nhiệm nếu có rủi ro xảy ra.
  • Khó quản lý cổ đông tham gia vào công ty do việc tự do chuyển nhượng không cần thực hiện thủ tục với Sở Kế hoạch và Đầu tư;
  • Trong công ty cổ phần, khi cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần thì khi thực hiện thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng thuế suất là 0,1% kể cả khi chuyển nhượng không có lãi (áp dụng theo hình thức chuyển nhượng chứng khoán);
  • Bộ máy quản lý cồng kềnh gây khó trong việc đưa ra phương hướng kinh doanh kịp thời với biến đổi thị trường do việc không hạn chế số lượng cổ đông tối đa và tự do chuyển nhượng cổ phần.
  • Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của công ty cổ phần khá lớn liên quan đến các thủ tục nội bộ trong hoạt động của công ty cổ phần.
  • Một số ngành nghề đặc biệt liên quan đến đến uy tín, trách nhiệm nghề nghiệp sẽ không được thành lập công ty cổ phần như: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, luật,…
  • Sau khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng vốn, cổ đông mua cổ phần của công ty sẽ không có tên trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp mà chỉ được ghi nhận tại hồ sơ nội bộ, sổ cổ đông của doanh nghiệp.

Trên đây là các vấn đề thành lập công ty cổ phần, nếu quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hơn, hãy liên hệ với VNNA để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.

Email: info@vnna.com.vn

Hotline:  0862 618 669 hoặc 0865 069 288