Mỹ vừa là một cường quốc kinh tế đứng đầu thế giới và vừa là một thị trường xuất khẩu lớn, vô cùng quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm qua. Chính vì vậy, điều mà các chủ thể kinh tế tại Việt Nam cần quan tâm đó chính là đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ. Điều này vừa bảo vệ lợi ích của các chủ thể, vừa thúc đẩy phát triển nền kinh tế thương mại tại Việt Nam cũng như là mối quan hệ giữa hai nước. Trong bài viết này; VNNA sẽ giới thiệu đến Quý khách hàng các thông tin hữu ích về hồ sơ, thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Căn cứ pháp lý
Luật Nhãn hiệu Mỹ
Nội dung tư vấn
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Mẫu nhãn hiệu cần đăng ký.
- Danh mục sản phẩm mang nhãn hiệu (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
- Thông tin người nộp đơn (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
- Tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên (nếu có);
- Giấy ủy quyền (theo mẫu Luật Việt An soạn).
- Nhãn hiệu đã được sử dụng (Use-in-commerce) tại Mỹ;
- Nhãn hiệu có dự định sử dụng (Intent-to-use) tại Mỹ;
- Tài liệu chứng minh có dự định sử dụng nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu tại nước ngoài (Intent-to-use based on existing foreign registration).
- Tài liệu chứng minh có dự định sử dụng nhãn hiệu dựa trên đơn đăng ký nhãn hiệu nước ngoài (Intent-to-use based on pending foreign registration).
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu tại Mỹ
- Việc tra cứu khả năng đăng ký của nhãn hiệu không phải là một thủ tục bắt buộc trong thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ. Tuy nhiên, hàng năm, tại Mỹ có khoảng gần 700 ngàn đơn đăng ký nhãn hiệu (tính theo nhóm) được nộp cho USPTO. Do đó, nhãn hiệu xin đăng ký của Quý khách hàng có nguy cơ bị từ chối là rất cao. Để giảm thiểu rủi ro, Quý Công ty có thể tra cứu đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu thông qua dữ liệu nhãn hiệu miễn phí của USPTO theo đường link: https://tmsearch.uspto.gov/bin/gate.exe?f=login&p_lang=english&p_d=trmk
- Để đánh giá khả năng đăng ký thành công nhãn hiệu ở Mỹ đòi hỏi kỹ năng tra cứu chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên viên. Kết quả tra cứu chỉ có thể đánh giá tương đối khoảng 80% khả năng được cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu. Vì vậy, kết quả tra cứu này chỉ có tính tham khảo và không phải là căn cứ cấp hay từ chối cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu của quý khách hàng. Tất cả đơn đăng ký nhãn hiệu cần được tiến hành nộp đơn tới cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Mỹ (Hoa Kỳ) (viết tắt là “USPTO”) và được tiến hành thẩm định từ hình thức tới nội dung đơn. Theo đó, kết quả cuối cùng là cấp hay từ chối cấp Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu thuộc về USPTO.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Mỹ – USPTO
Sau khi tra cứu nếu nhãn hiệu có khả năng đăng ký khách hàng tiến hành nộp đơn tại USPTO. Sau khi nộp đơn trong vòng 03-05 ngày làm việc sẽ có số đơn đăng ký được ghi nhận.
Đối với trường hợp nhãn hiệu đã sử dụng thực tế tại Mỹ
- Thời gian tiến hành việc thẩm định hình thức đăng ký là 01-02 tháng kể từ ngày nộp đơn. Nếu hình ảnh của sản phẩm không phù hợp thẩm định viên sẽ yêu cầu gửi ảnh khác phù hợp với nhãn hiệu và sản phẩm mà người nộp đơn đăng ký.
- Sau khi đơn đăng ký nhãn hiệu được hợp lệ về hình thức thẩm định viên xem xét trong vòng 7-8 tháng kể từ ngày nộp đơn. Nếu được chấp thuận, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp để bất kỳ bên thứ ba nào có quyền và lợi ích liên quan có thể phản đối việc đăng ký.
- Nếu không có sự phản đối nào, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên cơ sở nhãn hiệu đáp ứng được các điều kiện bảo hộ tại Mỹ. Thời hạn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ là 18 tháng.
Đối với trường hợp chủ đơn chưa sử dụng nhãn hiệu thực tế tại Mỹ
- Sau khi đơn đăng ký nhãn hiệu được hợp lệ về hình thức, thẩm định viên tại văn phòng sáng chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ (United States Patent and Trademark Office) sẽ ra thông báo về việc chấp nhận đơn. Trong thời hạn 7-8 tháng chủ sở hữu phải nộp bằng chứng chứng minh nhãn hiệu đã được sử dụng tại thị trường Mỹ. Đồng thời nộp lệ phí thì mới được xem xét thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
- Ngoài ra, thời gian có thể kéo dài nếu trường hợp đơn có phản đối hay khiếu nại (chi phí khiếu nại độc lập).
Một số lưu ý cụ thể về lựa chọn cơ sở đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ
- Khi doanh nghiệp Việt Nam đã nộp đơn đăng ký hoặc đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Tuy nhiên, chưa sử dụng thực tế nhãn hiệu tại thị trường Mỹ có thể lựa chọn cơ sở đăng ký là “có dự định sử dụng dựa trên nhãn hiệu đã được đăng ký nước ngoài” hoặc “có dự định sử dụng dựa trên đơn đăng ký nhãn hiệu nước ngoài”. Ngoài ra, có thể kết hợp với lựa chọn “có dự định sử dụng”.
- Nhãn hiệu dù được đăng ký dựa trên cơ sở nào cũng không ảnh hưởng tới các quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu. Bởi lẽ, về bản chất, các cơ sở đăng ký này chỉ khác nhau về trình tự và thủ tục đăng ký.
- Tuy nhiên, việc lựa chọn cơ sở đăng ký chính xác và phù hợp có thể giúp cho chủ sở hữu nhãn hiệu rút ngắn được thời gian cũng như giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình đăng ký.
Bước 3: Thông báo cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
- Sau khi được thẩm định với các nội dung đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ. Chủ đơn sẽ nhận được thông báo cấp văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ có lý do từ chối.
- Trong thời hạn từ 01 – 02 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ sẽ nhận được văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
- Thời hạn của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Mỹ là 10 năm và không giới hạn số lần gia hạn.
Quy định về duy trì hiệu lực sau khi nhãn hiệu được bảo hộ tại Mỹ
Trong 10 năm đầu tiên sau khi nhãn hiệu được bảo hộ chủ sở hữu phải đảm bảo các quy tắc duy trì hiệu lực như sau:
Để đảm bảo hiệu lực của nhãn hiệu sau khi đăng ký, pháp luật Mỹ quy định rất chặt chẽ về nghĩa vụ phải sử dụng nhãn hiệu sau khi đăng ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu cần đặc biệt lưu ý các quy định sau:
- Ngoại trừ, trường hợp nhãn hiệu được nộp theo Điều 1(a) Luật Nhãn hiệu Mỹ trong vòng 1 năm tính từ ngày đầu tiên của năm thứ 5 kể từ ngày được cấp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bởi USPTO. Chủ nhãn hiệu phải nộp bằng chứng sử dụng năm thứ 5 theo Điều 8 hoặc Điều 71 Luật Nhãn hiệu Mỹ;
- Đối với các trường hợp nhãn hiệu được nộp đơn theo Điều 1(a), Điều 1(b), Điều 44(d) hoặc Điều 44(e), trong vòng 01 năm trước ngày hết hạn hiệu lực 10 năm của nhãn hiệu, chủ nhãn hiệu đã đăng ký tại Mỹ phải nộp bằng chứng sử dụng năm thứ 9. Đồng thời, chủ sở hữu nộp yêu cầu gia hạn hiệu lực (hay còn gọi là Tuyên bố kép theo Điều 8 và Điều 9 Luật Nhãn hiệu Mỹ).
- Đối với trường hợp nhãn hiệu được nộp đơn theo Điều 66(a) và đã nộp bằng chứng sử dụng năm thứ 5 như đề cập nêu. Trong vòng 1 năm trước ngày hết hạn hiệu lực 10 năm của nhãn hiệu, chủ nhãn hiệu đã đăng ký tại Mỹ phải nộp bằng chứng sử dụng năm thứ 9. Theo đó, đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực đối với đăng ký Mỹ phải được thực hiện bằng cách nộp đơn gia hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế (trong đó bao gồm Mỹ) cho Wipo có trụ sở ở Thụy Sĩ.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Nhật Bản
- Đăng ký nhãn hiệu tại Thái Lan
- Đăng ký nhãn hiệu tại Trung Quốc
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của VNNA
Công ty TNHH Sở hữu trí tuệ VNNA & Associates với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến nhãn hiệu như:
- Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng;
- Thực hiện tra cứu nhãn hiệu và đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ thành công cho nhãn hiệu;
- Tư vấn và đưa ra giải pháp sửa đổi lại nhãn hiệu dự định đăng ký để tăng khả năng đăng ký được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
- Tư vấn hồ sơ, thủ tục đăng ký nhãn hiệu theo quy định mới nhất;
- Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ.
Trên đây là Tư vấn ” Đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ ” cho các doanh nghiệp của VNNA, nếu quý khách hàng có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu hãy liên hệ với VNNA để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.
- Email: info@vnna.com.vn
- Hotline: 0862 618 669 hoặc 0865 069 288