Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần

Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần

Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007; các thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng vốn cần phải thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước. Hiện nay; công ty cổ phần là loại hình dễ dàng chuyển nhượng phần vốn góp nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác, việc chuyển nhượng phần vốn góp chính là chuyển nhượng cổ phần. Vậy Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây! 

Căn cứ pháp lý 

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Thông tư 25/2018/TT-BTC
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Nội dung tư vấn 

Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần? 

Thuế thu nhập cá nhân là gì? 

Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. 

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
  • Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần có phải đóng thuế TNCN không? 

Theo khoản 4, điều 2, thông tư 111/2013/TT-BTC và sửa đổi bổ sung tại điều 4,Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cổ phần là thu nhập chịu thuế TNCN.

Trong đó, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

⇒ Như vậy, bắt buộc phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng vốn góp, cổ phần. Và việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được coi là chuyển nhượng chứng khoán.

Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần
Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần

Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là chuyển nhượng chứng khoán, “cổ phiếu” là hình thức thể hiện “cổ phần”. Vì vậy, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần (hay chuyển nhượng chứng khoán) là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trong đó:

Thu nhập tính thuế:

  • Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
  • Thu nhập tính thuế  = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Thuế suất

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp của VNNA

CÔNG TY TNHH SỞ HỮU TRÍ TUỆ VNNA & ASSOCIATES với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến doanh nghiệp như: 

  • Tư vấn toàn bộ quy trình, thủ tục thành lập công ty cho khách hàng từ A-Z
  • Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty theo thông tin khách hàng cung cấp;
  • Khắc dấu, công bố mẫu dấu, công bố thông tin thành lập doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia;
  • Tư vấn và tiến hành thay đổi địa điểm kinh doanh, thay đổi các thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Tư vấn, soạn thảo các loại hợp đồng pháp lý, điều lệ công ty,…

Trên đây là tư vấn của VNNA về “Cách tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng cổ phần”, nếu quý khách hàng có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ với VNNA để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết. 

  • Email: info@vnna.com.vn
  • Hotline:  0862 618 669 hoặc 0865 069 288