Circular No. 18/2013/TT-BKHCN: Guidance on the implementation of a number of provisions of the Initiative Charter issued under Decree No. 13/2012/ND-CP dated March 2, 2012 of the Government

Procedures for establishing joint stock company

Circular No. 18/2013/TT-BKHCN: Guidance on the implementation of a number of provisions of the Initiative Charter issued under Decree No. 13/2012/ND-CP dated March 2, 2012 of the Government

Tình trạng pháp lý của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN: Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ
Số hiệu:18/2013/TT-BKHCNLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Khoa học và Công nghệNgười ký:Nguyễn Quân
Ngày ban hành:01/08/2013Ngày hiệu lực:25/09/2013
Ngày công báo:11/09/2013Số công báo:Từ số 561 đến số 562
 Tình trạng:Còn hiệu lực
Tải xuống Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN: Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ
Trước khi tải xuống văn bản pháp luật này, VNNA mời bạn đọc tham khảo một số nội dung chính của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN: Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN:

Thông tư này hướng dẫn thi hành một số quy định về điều kiện, thủ tục công nhận sáng kiến, việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến, thỏa thuận về việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, trách nhiệm triển khai các biện pháp quản lý và hỗ trợ hoạt động sáng kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan.

2. Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN:

“Cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến, bao gồm:

1. Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là:

a) Được thành lập hợp pháp;

b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2. Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư…).

3. Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước…), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở).”

Mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản TẠI ĐÂY
Dịch vụ sở hữu trí tuệ của VNNA
CÔNG TY TNHH SỞ HỮU TRÍ TUỆ VNNA & ASSOCIATES với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến sở hữu trí tuệ như:
  • Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ: đăng ký bản quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu,…;
  • Thực hiện tra cứu nhãn hiệu và đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ thành công cho nhãn hiệu;
  • Tư vấn phương hướng sửa đổi lại dự định đăng ký để tăng khả năng đăng ký được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đăng ký sáng chế, bản quyền tác giả hay sở hữu công nghiệp;
  • Tư vấn hồ sơ, thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ;
  • Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tiến hành thủ tục khác.
  • Email: info@vnna.com.vn
  • Hotline:  0862 618 669 hoặc 0865 069 288