Tên thương mại và tên doanh nghiệp có khác nhau không?

Luật Đầu tư năm 2020

Tên thương mại và tên doanh nghiệp có khác nhau không?

Tên thương mại và tên doanh nghiệp đều có chức năng là giúp phân biệt các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh (phần phân biệt trong tên thương mại và phần tên riêng trong tên doanh nghiệp), sử dụng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ của chủ thể kinh doanh. Bởi lẽ đó mà mọi người thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy trong bài viết  “Tên thương mại và tên doanh nghiệp có khác nhau không?” VNNA sẽ chỉ ra các điểm khác biệt cơ bản của hai khái niệm trên để tránh nhầm lẫn. 

Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022)
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan. 

Nội dung tư vấn 

Tên thương mại và tên doanh nghiệp có khác nhau không? 

Tên thương mại là gì? 

Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa.

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Ví dụ: Cộng Cà phê hay Orion,…

Tên doanh nghiệp là gì? 

Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp được ghi trong giấy phép kinh doanh và được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp là yếu tố phân biệt các doanh nghiệp với nhau trong hoạt động kinh doanh.

Tên doanh nghiệp gồm có tên tiếng việt, tên bằng tiếng nước ngoài (nếu có) và tên viết tắt (nếu có).

Tên tiếng việt: bao gồm hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp đứng trước tên riêng doanh nghiệp, và là thành tố bắt buộc phải có khi biểu thị tên doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ VNNA,… 

Tên thương mại và tên doanh nghiệp có khác nhau không? 

Tên thương mại và tên doanh nghiệp có khác nhau không thì câu trả lời là có. Ngay từ khái niệm chúng tôi đưa ra, các bạn cũng có thể dễ dàng nhận thấy điểm khác biệt của chúng, Cụ thể hơn, VNNA sẽ làm có các điểm khác nhau trong bảng dưới đây! 

Tiêu chí Tên thương mại Tên doanh nghiệp
Cơ sở pháp lý Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019. Luật Doanh nghiệp 2020.
Khái niệm Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp được ghi trong giấy phép kinh doanh và được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Chức năng Phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Lưu ý: Khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

Để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh.

Sử dụng trong các giao dịch, các hoạt động pháp lý liên quan đến doanh nghiệp.

Thành phần cấu tạo Cấu tạo bởi 2 thành phần: thành phần mô tả và thành phần phân biệt (tên riêng):

  • Thành phần mô tả: mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh, xuất xứ địa lý,…
  • Tên riêng: Dấu hiệu phân biệt các chủ thể kinh doanh.

Đối với tên thương mại viết tắt (không có thành phần mô tả) chỉ cần thành phần phân biệt.

Tên thương mại có thể trùng thành phần mô tả với tên doanh nghiệp, chỉ cần khác lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

  • Loại hình doanh nghiệp;
  • Tên riêng.

Tên doanh nghiệp phải đầy đủ cả hai thành phần.

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Tên doanh nghiệp không được trùng với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Căn cứ xác lập Tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Được công nhận thông qua việc sử dụng hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

Được xác lập thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh.

Được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Việc đăng ký Không phải đăng ký. Phải đăng ký.

Tên doanh nghiệp có thể là tên thương mại sau khi đăng ký kinh doanh và sử dụng trong thực tế.

Số lượng Một chủ thể kinh doanh chỉ có một tên thương mại. Một doanh nghiệp có thể đăng ký tên tiếng Việt, tên tiếng Anh, tên viết tắt cho doanh nghiệp.
Thời hạn bảo hộ Không xác định thời hạn.

Chỉ chấm dứt khi không còn được sử dụng.

Không xác định thời hạn.

Được bảo hộ cho đến khi nào doanh nghiệp còn duy trì hoạt động.

Phạm vi bảo hộ Tên thương mại được bảo hộ trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên doanh nghiệp được bảo hộ trên toàn quốc.
Điều kiện bảo hộ Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác.

Được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp thuận.

Phải có khả năng phân biệt, cụ thể:

  • Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
  • Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
  • Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Chuyển giao, chuyển nhượng quyền Sở hữu công nghiệp Tên thương mại không được chuyển giao.

Tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

Tên doanh nghiệp không phải là một đối tượng của quyền Sở hữu công nghiệp (Luật Sở hữu trí tuệ) mà là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, thủ tục chuyển nhượng tên doanh nghiệp đồng thời chính là thủ tục chuyển nhượng doanh nghiệp.

Dịch vụ sở hữu trí tuệ của VNNA

CÔNG TY TNHH SỞ HỮU TRÍ TUỆ VNNA & ASSOCIATES với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến sở hữu trí tuệ như:

  • Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ: đăng ký bản quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu,…;
  • Thực hiện tra cứu nhãn hiệu và đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ thành công cho nhãn hiệu;
  • Tư vấn phương hướng sửa đổi lại dự định đăng ký để tăng khả năng đăng ký được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, đăng ký sáng chế, bản quyền tác giả hay sở hữu công nghiệp;
  • Tư vấn hồ sơ, thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ;
  • Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tiến hành thủ tục khác.

Trên đây là bài của chúng tôi, hãy liên hệ với VNNA để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết. 

  • Email: info@vnna.com.vn
  • Hotline:  0862 618 669 hoặc 0865 069 288